Khi chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, chế độ dinh dưỡng là một yếu tố không thể bỏ qua. Nếu biết cách cân bằng
dinh dưỡng cho người cao tuổi, họ sẽ có sức khỏe tốt và tinh thần lạc quan.
1. Những thay đổi trên cơ thể người cao
tuổi
Khi tuổi đã cao, cơ
thể người cao tuổi có những sự thay đổi so với tuổi trưởng thành khi sức khỏe
vẫn còn sung mãn. Những thay đổi đó là:
1.1 Thay đổi về hình
thái
·
Chiều
cao trung bình: Giảm 0,5 - 2cm/năm so với tuổi trưởng thành;
·
Giảm
chiều cao 3 - 5cm nếu bị xẹp đĩa đệm cột sống, xẹp cột sống. Nếu giảm trên 6cm
chiều cao thì có thể nguyên nhân do loãng xương.
1.2 Thay đổi về thành
phần cơ thể
·
Giảm
tỷ lệ nước trong cơ thể: Ở tuổi 25 - 65% cơ thể là nước; ở tuổi 75 - 53% cơ thể
là nước;
·
Khối
mỡ: Ở tuổi 25 - tỷ lệ mỡ là 15%; ở tuổi 50 - tỷ lệ mỡ là 25%;
·
Khối
cơ: Giảm nhiều, đặc biệt ở người không tập luyện thể dục;
·
Tỷ
trọng gan giảm 18%, thận giảm 8,9% và phổi giảm 19,8%.
1.3 Thay đổi cấu trúc
và chức năng cơ quan
·
Giảm
cảm giác thèm ăn, răng rụng,... làm giảm sức nhai thức ăn, giảm tiết nước bọt,
dẫn tới chậm tiêu hóa thức ăn;
·
Dạ
dày bị co nhỏ, giảm sức co bóp, giảm bài tiết dịch vị, dẫn tới giảm khả năng
tiêu hóa, hấp thu các dưỡng chất như can xi, Vitamin B12…
·
Giảm
nhu động ruột, dễ gây đầy hơi, khó tiêu, táo bón...;
·
Suy
giảm chức năng gan, mật;
·
Xơ
hóa cấu trúc tim, mạch máu, gây dày, giãn thành tim, thoái hóa van tim, xơ cứng
các động mạch,... làm giảm cung lượng tim và tăng áp lực động mạch,... dẫn tới
rối loạn nhịp tim, bệnh van tim, tăng huyết áp…
·
Giảm
độ lọc cầu thận, tăng nguy cơ suy thận, xơ hóa thận, phì đại tuyến tiền liệt
gây bí tiểu, nhiễm trùng,...;
·
Giảm
chức năng hô hấp do sự thay đổi của phổi và lồng ngực;
·
Suy
giảm chức năng miễn dịch của cơ thể, ít đáp ứng kháng thể khi chích ngừa
vắc-xin, dễ bị nhiễm khuẩn;
·
Thoái
hóa hệ thần kinh dẫn tới suy giảm trí nhớ;
·
Có
nguy cơ mắc bệnh ung thư cao hơn người trẻ;
·
Rối
loạn dung nạp đường, tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.
·
Thoái
hóa xương khớp, loãng xương, tăng nguy cơ té ngã.
1.4 Thay đổi chức
năng chuyển hóa năng lượng và các chất dinh dưỡng
·
Chuyển
hóa năng lượng: Nhu cầu năng lượng giảm khoảng 30% so với người trẻ vì giảm
khối cơ bắp và ít hoạt động hơn;
·
Chất
đạm: Khả năng tiêu hóa, hấp thu chất đạm kém, giảm khả năng tổng hợp albumin
của gan nên người cao tuổi thường bị thiếu chất đạm. Ngược lại, trong trường
hợp ăn quá nhiều thịt thì quá trình phân hủy thịt sẽ xảy ra ở đại tràng, lên
men, tạo ra các chất độc gây hại cho cơ thể;
·
Chất
đường bột: Người cao tuổi giảm sức chịu đựng với đồ ngọt, có nguy cơ cao bị đái
tháo đường do tuyến tụy giảm sản xuất insulin và có thể đề kháng insulin;
·
Chất
béo: Giảm hoạt động của men lipase - loại enzyme có chức năng phân hủy chất béo
- nên người cao tuổi có nguy cơ cao tăng mỡ máu;
·
Nước:
Giảm nhạy cảm với cảm giác khát nước nên người cao tuổi có nguy cơ bị thiếu
nước;
·
Vitamin:
Người cao tuổi thường ít ra nắng nên giảm khả năng tổng hợp vitamin
D3 (được da tổng hợp khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời) so với người trẻ.
·
2. Xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người
cao tuổi
Những thay đổi
về dinh dưỡng người già có thể ảnh hưởng tới cơ chế
hấp thụ thức ăn của cơ thể, nhu cầu dinh dưỡng và khẩu vị. Vì vậy, khi xây dựng
chế độ dinh dưỡng cho người lớn tuổi, cần chú ý tới những điều sau:
2.1 Nguyên tắc dinh
dưỡng cho người cao tuổi
·
Khẩu
phần ăn đủ nhu cầu và cân đối các chất dinh dưỡng gồm: Chất đạm, béo, tinh bột,
vitamin, khoáng chất, nước và chất xơ;
·
Chế
biến thức ăn dễ tiêu hóa, nên có món canh trong bữa ăn;
·
Không
bỏ qua bất kỳ bữa ăn nào trong ngày;
·
Có
kế hoạch về thực đơn, theo dõi, đánh giá bữa ăn;
·
Theo
dõi cân nặng, vòng eo, tỷ lệ mỡ cơ thể.
2.2 Về khẩu phần ăn
So với người 25 tuổi,
nhu cầu năng lượng của người 60 tuổi giảm 20%, người trên 70 tuổi giảm 30%.
Theo khuyến nghị cho người Việt Nam, cần duy trì nhu cầu năng lượng cho người
cao tuổi là 1700-1900 calo/người/ngày. Về tỷ lệ các nhóm chất, năng lượng từ
ngũ cốc chiếm 68%, chất béo chiếm 18% và chất đạm cung cấp 14% tổng nhu cầu
năng lượng trong khẩu phần ăn hằng ngày. Việc điều chỉnh chế độ ăn cho người
cao tuổi cần đảm bảo hợp lý, duy trì chỉ số BMI ở mức khỏe mạnh là
18,5 - 22,9.
2.3 Về tinh bột, chất
đạm, chất béo và muối
·
Tinh
bột: Nên ăn ở mức độ vừa phải. Mỗi bữa người cao tuổi chỉ nên ăn 1 - 2 bát cơm,
ăn thêm khoai, sắn củ để cung cấp chất xơ ngăn ngừa táo bón.
·
Chất
đạm: Nhu cầu protein của người cao tuổi trung bình ở khoảng 60 - 70g/ngày,
trong đó đạm động vật chiếm 30% lượng protein nạp vào cơ thể. Người cao tuổi
nên giảm ăn thịt đỏ, tăng cường nhóm thực phẩm giàu canxi (cá, tôm, cua) và
protein thực vật (đỗ, vừng, lạc, đậu phụ,...). Đồng thời, cần hạn chế thực phẩm
nhiều cholesterol như óc, da, nội tạng động vật. Nên ăn thêm cá, sữa
chua và giới hạn số trứng là 3 quả/tuần;
·
Chất
béo: Nên ăn cả mỡ động vật và dầu thực vật. Tỷ lệ chất béo từ thực vật nạp vào
cơ thể nên chiếm 35% tổng lượng chất béo. Dầu thực vật không có cholesterol và
ít axit béo bão hòa hơn mỡ động vật nên sẽ tốt cho những người bị tăng huyết áp
và các bệnh tim mạch khác;
·
Muối:
Hạn chế thực phẩm có hàm lượng muối cao như dưa, cà muối, thức ăn chế biến sẵn.
Lượng muối ăn nên kiểm soát ở mức dưới 150g/người/tháng vì ăn nhiều muối sẽ làm
tình trạng cao huyết áp thêm trầm trọng.
2.4 Về chất xơ, nước
và khoáng chất
·
Chất
xơ: Nhu cầu chất xơ của người cao tuổi là tiêu thụ 25g/ngày. Chất xơ hòa tan có
tác dụng làm giảm cholesterol và đường máu, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, tăng
huyết áp. Đồng thời, chất xơ còn kích thích nhu động ruột, tránh táo bón, phòng
chống xơ vữa động mạch. Vì vậy, người cao tuổi nên ăn các loại rau xanh và hoa
quả giàu vitamin và khoáng chất. Nếu được, mỗi ngày nên ăn khoảng 300g rau xanh
và 100g hoa quả;
·
Nước:
Những người lớn tuổi thường uống ít nước vì sợ đi tiểu đêm nhiều gây mất ngủ.
Trong khi đó, nước lại có công dụng rất lớn trong việc hỗ trợ tiêu hóa, đào
thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Vì vậy, người cao tuổi nên uống đủ 1,5 - 2
lít nước/ngày, chủ động uống nước ngay cả khi chưa thấy khát. Ngoài ra, các
loại nước như trà xanh, chè sen, chè ngó sen,... cũng rất tốt cho người lớn
tuổi;
·
Vitamin
và khoáng chất: Nên bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin nhóm B, C, D,... và
các khoáng chất quan trọng như canxi, sắt, kẽm,... để tăng cường sức đề kháng.
2.5 Một số lưu ý
trong chế độ dinh dưỡng người cao tuổi
·
Nên
uống mỗi ngày 1 ly sữa ít béo, ít đường để bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho cơ
thể;
·
Sinh
hoạt điều độ, ăn ngủ đúng giờ, kết hợp vận động để tiêu hóa tốt hơn, cải thiện
sức khỏe;
·
Chia
bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày và tạo không khí vui vẻ, thoải mái khi
ăn;
·
Khi
ăn nên ăn chậm, nhai kỹ;
·
Ưu
tiên chế biến các món hấp, luộc nhừ thay thế món rán, nướng để giảm hấp thu
cholesterol và giúp tiêu hóa dễ dàng hơn;
·
Cần
thay đổi thực đơn thường xuyên, tránh thực đơn quá đơn điệu để ăn uống ngon
miệng hơn;
·
Nên
chế biến các món ăn mềm, nhừ, thái nhỏ để nhai nuốt và tiêu hóa dễ hơn;
·
Không
ăn quá no, đặc biệt là vào buổi tối;
·
Chọn
thực phẩm theo bệnh lý: Một số người mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường,
tăng huyết áp,... nên cần chọn đúng loại thực phẩm phù hợp, có tác dụng kiểm
soát bệnh tật. Cụ thể, cần tây, dưa leo, cà chua, bí đao, khoai từ, rau diếp,
mộc nhĩ, giá đậu,... giúp ngăn ngừa bệnh tăng huyết áp và tim mạch. Thực phẩm
tốt cho bệnh nhân đái tháo đường gồm bí xanh, rau muống đỏ, rau ngót, hoa atiso,
khổ qua,...;
·
Sau
khi ăn nên ngồi tại chỗ hoặc đi lại nhẹ nhàng trong vòng 30 phút để giúp dạ dày
nhào trộn thức ăn, dễ tiêu hóa hơn.
Người cao tuổi nên có một chế độ dinh
dưỡng hợp lý, giữ tinh thần thoải mái và duy trì vận động vừa sức để cải thiện
sức khỏe, làm chậm quá trình lão hóa và có tuổi thọ dài hơn.
CNĐD Đặng Thị Huệ - Khoa YHCT&PHCN